AnhMẫu siêu xe đầu bảng của McLaren có thiết kế cửa cánh chim, công suất 1.258 mã lực và giới hạn 399 chiếc toàn thế giới.
Sau F1 và P1, W1 xuất hiện nhằm tiếp nối truyền thống với danh nghĩa siêu xe đầu bảng của McLaren. W1 sử dụng động cơ 4 lít V8 tăng áp kép công suất 916 mã lực ở vòng tua 9.200 vòng/phút. Và giống P1, W1 sử dụng hệ thống hybrid, với mô-tơ điện công suất 342 mã lực.
Trên thực tế, hệ thống hybrid mới nhẹ hơn 40 kg so với chiếc P1 trong khi công suất gần gấp đôi. Tổng công suất 1.258 mã lực và mô-men xoắn 1.340 Nm, khiến W1 trở thành chiếc xe mạnh nhất mà hãng xe Anh từng sản xuất. Khối pin 1.384 kWh, đủ để W1 di chuyển 2,6 km ở chế độ hoàn toàn bằng điện.
McLaren W1 s\u1eed d\u1ee5ng h\u1ec7 th\u1ed1ng truy\u1ec1n \u0111\u1ed9ng hybrid.\n\t","\n\tSi\u00eau xe thi\u1ebft k\u1ebf c\u1eeda c\u00e1nh chim.\n\t","\n\t
Xe s\u1eed d\u1ee5ng b\u1ed9 khung li\u1ec1n kh\u1ed1i McLaren Aerocell m\u1edbi.\n\t","\n\t
\u0110\u1ed9ng c\u01a1 4 l\u00edt V8 t\u0103ng \u00e1p k\u00e9p c\u00f4ng su\u1ea5t 916 m\u00e3 l\u1ef1c, m\u00f4-t\u01a1 \u0111i\u1ec7n c\u00f4ng su\u1ea5t 342 m\u00e3 l\u1ef1c.\n\t","\n\t
T\u00ednh n\u0103ng Active Long Tail k\u00e9o d\u00e0i \u0111u\u00f4i xe th\u00eam 294 mm, t\u1ea1o l\u1ef1c \u00e9p \u1edf ph\u1ea7n \u0111u\u00f4i g\u1ea5p 5 l\u1ea7n.\n\t","\n\t
M\u00e0n h\u00ecnh gi\u1ea3i tr\u00ed trung t\u00e2m 8 inch t\u00edch h\u1ee3p Apple Carplay v\u00e0 hai c\u1ed5ng USB.\n\t","\n\t
Ph\u00eda sau gh\u1ebf l\u00e0 h\u1ed9c \u0111\u1ec3 \u0111\u1ed3 dung t\u00edch 116 l\u00edt.\n\t"]' data-component-value="">
Với công suất lớn, hộp số DCT 8 cấp với hệ thống đảo chiều điện tử E-Reverse, W1 có thể tăng tốc 0-100 km/h trong 2,7 giây, 0-200 km/h trong 5,8 giây và đạt 300 km/h trong chưa đầy 12,8 giây. Tốc độ tối đa 350 km/h biến chiếc xe trở thành chiếc McLaren nhanh nhất.
Xe sử dụng bộ khung liền khối McLaren Aerocell mới, hệ thống treo lấy từ xe đua Công thức 1, hệ thống phanh và hệ thống lái thủy lực. Để giảm trọng lượng, McLaren không sử dụng hệ dẫn động 4 bánh mà hệ dẫn động cầu sau. Do đó W1 không nặng hơn P1, với trọng lượng 1.399 kg.
Hệ thống phanh McLaren Carbon Ceramic Racing+ với 6 pít-tông phía trước và 4 pít-tông phía sau, đĩa phanh 15,4 inch có lớp gốm tăng độ bền và chịu nhiệt tốt hơn. Phanh được làm mát giống xe đua F1 và góp phần tạo lực ép xuống mặt đường. Bộ lốp tiêu chuẩn Pirelli P Zero Trofeo RS kèm vành 19 inch phía trước và 20 inch phía sau. Tùy chọn lốp P Zero R và P Zero Winter 2.
W1 có hai chế độ gồm DRS và Race. Ở DRS, lực ép xuống mặt đường của W1 còn 20% so với mẫu Senna. Phần đầu xe có một cặp cánh gió mở theo hình vòng cung để đưa không khí vào gầm xe nhưng tự động thu lại ở tốc độ thấp.
Ở chế độ Race, xe tự động hạ gầm 37 mm phía trước và 17,7 mm phía sau, đồng thời kích hoạt tính năng Active Long Tail, kéo dài đuôi xe thêm 294 mm, tạo lực ép ở phần đuôi gấp 5 lần. Tổng thể có thể tạo ra lực ép xuống mặt đường lên tới 1.000 kg.
Nội thất tối giản, tập trung tối đa vào người lái. Ghế cố định đúc theo khung xe, bàn đạp bằng nhôm và vô-lăng có thể điều chỉnh với tư thế. Vô-lăng phẳng cả phần đỉnh và đáy, bổ sung hai nút bấm cho chức năng DRS và Boost.
Màn hình giải trí trung tâm 8 inch tích hợp Apple Carplay và hai cổng USB, phía dưới là hai hộc để cốc, hộc chứa đồ dung tích 116 lít ở sau ghế, đủ không gian cho hai chiếc túi hoặc hai mũ bảo hiểm. Ngoài ra bộ phận cá nhân hóa MSO cho phép khách tùy chọn các chi tiết bằng sợi carbon với lớp hoàn thiện bóng, nút bấm đèn trên vô-lăng, chất liệu da, màu sắc.
McLaren cho biết W1 sẽ có giá khởi điểm 2,1 triệu USD, giới hạn 399 chiếc và đã được đặt hết trước khi ra mắt.
Minh Quân (theo Carbuzz)
Đăng thảo luận